Ung thư vú là một trong 2 loại ung thư dẫn đến tử vong cao nhất ở người phụ nữ. Là mối đe dọa của chị em phụ nữ, đặc biệt là về kiến thức bệnh chưa nhiều chị em thực sự biết.
Ung thư vú là gì?
Ung thư vú là khối u ác tính phát triển từ biểu mô của các ống dẫn sữa hoặc các thùy tận cùng. Ung thư vú phát hiện càng sớm thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh càng cao. Nếu không được chữa điều trị sớm các tế bào ung thư sẽ phát triển nhanh chóng trong vú, xâm lấn đi vào các mạch máu hay mạch bạch huyết, chạy tới các hạch, và lây lan đến các bộ phận khác, gây ra đau đớn, khi đã di căn sang các bộ phận khác tỷ lệ sống của người bệnh sẽ giảm dần cuối cùng là cái chết. Ung thư vú đứng hàng đầu trong những loại ung thư phụ nữ Việt thường mắc phải.
Nhóm người có nguy cơ mắc phải ung thư vú cao đó là:
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú, xơ nang tuyến vú.
- Phụ nữ có kinh nguyệt sớm trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn sau 50 tuổi.
- Nhóm người vô sinh hoặc hiếm muộn
- Độ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh từ 35-55 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Những con số thống kê về ung thư vú
Trên thế giới
Trung bình cứ 22 giây có 1 người bị chẩn đoán mắc bệnh. Và mỗi 5 phút, có 3 phụ nữ qua đời vì UTV. Nếu phát hiện trễ, chỉ 1 trong 5 phụ nữ bị ung thư vú đã di căn sống thêm được 5 năm sau chẩn đoán nghĩa là tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư vú di căn khoảng 20%.
Tại các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi trước đây tỉ lệ mắc chỉ khoảng dưới 10/100.000 phụ nữ thì năm 2012 đã lên đến 20 – 30/100.000, các nước ở Nam Âu, Đông Âu, Nam Mỹ vào khoảng 40 – 60/100.000 và úc, Tây Âu, Bắc Mỹ đạt tới 75 -90 /100.000 phụ nữ.
Tính tỉ lệ chuẩn theo tuổi, các quốc gia có tỉ lệ cao trên 100/100.000 phụ nữ bị ung thư vú có thể kể đến như: Anh (124/100.000), Mỹ (129/100.000), Pháp (120/100.000). Những phụ nữ Tây Âu, Bắc Mỹ trên 50 tuổi có tỉ lệ mắc cao đến 150/100.000.
Tại Việt Nam
Theo thống kê của chuyên ngành ung thư, mỗi năm có khoảng 150.000 ca mới mắc ung thư và 75.000 người tử vong vì căn bệnh này. Ở Hà Nội và TP. Hồ Chính Minh, bệnh ung thư vú chiếm tỷ lệ 20-30% trong số các bệnh nhân ung thư và ngày càng có xu hướng gia tăng.
Theo PGS.TS Trần Đình Hà, Phó Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh Viện Bạch Mai, hiện trên thế giới, cứ 22 giây lại có 1 phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú; cứ 5 phút có 3 phụ nữ chết do ung thư vú. Mỗi năm, có khoảng 1,4 triệu người mắc ung vú, trong đó có 458.000 ca tử vong.
Theo PGS.TS Trần Đình Hà, xu hướng mắc bệnh ung thư vú không những gia tăng ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong đang có xu hướng giảm tại Việt Nam. Điều này được chứng minh thông qua tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 được chữa khỏi, chiếm 60%; đặc biệt, những bệnh nhân nếu được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, khả năng chữa khỏi bệnh lên tới 90%.
Tuy nhiên, hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3,4) ở nước ta vẫn cao nên tỷ lệ tử vong vẫn ở mức trên 60%.
Làm thế nào để phát hiện ung thư vú?
Ung thư vú phát hiện được càng sớm thì càng tăng khả năng sống của người bệnh. Để phát hiện sớm ung thư vú có thể dựa vào:
- Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng của bệnh: chảy dịch núm vú, đau vú ở 1 hoặc nhiều nơi, núm vú bị lở loét rỉ dịch, núm vú bị kéo tụt vào trong, da vú bị thay đổi màu sắc nhăn nheo, … khi phát hiện các triệu chứng bất thường ở vú cần đi khám vú đề phòng ngừa ung thư vú.
- Tự khám vú tại nhà hàng tuần. Cách kiểm tra vú tại nhà để phát hiện ung thư vú có thể xem “TẠI ĐÂY”
- Tầm soát ung thư vú định kỳ đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ mắc ung thư vú cao.
- Khám vú định kỳ và chụp xquang tuyến vú
Các giai đoạn tiến triển của bệnh
Ung thư vú tiến triển qua 5 giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm tính chất khác nhau:
Giai Đoạn | Đặc điểm và mức độ lây lan | Tỷ lệ tử vong ( % ) |
0 | Là giai đoạn đầu hay còn gọi là ung thư tại chỗ. Đây là giai đoạn ung thư không xâm lấn, các tế bào ung thư chỉ phát triển ở một khu vực nhất định chứ không lan ra ngoài | 1% |
I | Giai đoạn ung thư xâm lấn ít. Khối u có kích thước nhỏ hơn 2cm, các tế bào ung thư đã xâm lấn vào các bộ phận lân cận của vú nhưng chưa lây lan tới các hạch bạch huyết vùng nách | 10% |
II | Giai đoạn ung thư xâm lấn. Kích thước khối u từ 2 – 5 cm. Các tế bào ung thư đã lây lan sang các hạch ở nách hoặc các hạch nội tiết gần đó hay cả hai. | 30% |
III | Giai đoạn ung thư xâm lấn lan rộng. Kích thước khối u có thể lớn hơn 5cm với sự xâm lấn da hoặc lây lan đến nhiều hạch bạch huyết, xương đòn. | 40% |
IV | Giai đoạn cuối cùng, giai đoạn ung thư vú di căn hay ung thư lan rộng. Khối u đã lan rộng ra ngoài khu vực vú và ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể như cổ, phổi, gan, xương, hoặc não. | 80% |
Điều trị ung thư vú
Điều trị bằng phẫu thuật
Đây là phương pháp điều trị đầu tiên và cũng là phương pháp điều trị chính áp dụng cho các trường hợp mắc ung thư vú chưa di căn:
- Phẫu thuật cắt bỏ vú: cắt bỏ đi toàn bộ tuyến vú và vét sạch hạch ở nách.
- Phẫu thuật bảo tồn vú: hay còn gọi là bóc tách khối u, cắt bỏ 1 phần của vú. Trong phẫu thuật bảo tồn vú, chỉ cắt bỏ mô ung thư và một phần mô xung quanh cũng như các hạch trong hệ bạch huyết. Phạm vi phẫu thuật cắt vú phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u và các yếu tố khác. Sau phẫu thuật bảo tồn vú, bệnh nhân nhất thiết phải xạ trị.
Xạ trị
- Là phương pháp dùng năng lượng cao của tia phóng xạ X tiêu diệt các tế bào ung thư cùng với việc làm khối u co nhỏ lại. Có thể bắn tia phóng xạ từ máy móc vào cơ thể ( liệu pháp xạ trị ngoài) hoặc là dùng các ống nhỏ làm bằng chất dẻo đưa những chất liệu săn sinh ra tia phóng xạ (các đồng vị phóng xạ) vào những vùng có tế bào ung thư (liệu pháp xạ trị trong).
- Xạ trị rất quan trọng sau khi tiến hành phẫu thuật bảo tồn vú, vì trong phẫu thuật bảo tồn, phần lớn các mô vú được giữ nguyên vẹn. Việc xạ trị sẽ làm giảm khả năng tái phát ung thư vú.
- Xạ trị thành ngực không cần cho các trường hợp đã phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt căn, khối u nhỏ, diện cắt âm tính, hạch nách âm tính.
Bổ trợ toàn thân
Sau khi phẫu thuật, điều trị bổ trợ toàn thân cần được xem xét. Quyết định điều trị dựa trên cân nhắc giữa lợi ích giảm được tái phát, di căn với nguy cơ về độc tính của điều trị, tác động của các bệnh kèm theo.
- Điều trị hóa chất: Đây là cách mà dùng thuốc để điều trị ung thư theo một pháp đồ điều trị đã được định hình sẵn. Các loại thuốc có thể đưa vào cơ thể bằng cách uống hoặc tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch máu. Điều trị hóa chất được áp dụng tốt nhất đối với các bệnh nhân dưới 70 tuổi. Hoặc các khối u nhỏ, đường kính bé hơn hơn 0.5cm, và không có di căn hạch nách.
- Điều trị nội tiết: Điều trị nội tiết có thể áo dụng cho hầu hết bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính hoặc không rõ. Thời gian dùng thuốc hợp lý là 5 năm, bắt đầu sau khi đã hoàn tất điều trị hóa chất.
Uxotuyenvu.vn tổng hợp